Đang cập nhật bài viết
SOAP-NGƯỜI BẠN VỚI MỌI NHÀ
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại xà phòng Handmade, và giá thành cũng có sự chênh lệch rất lớn. Vậy sự chênh lệch này từ đâu mà ra?
Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu các phương pháp sản xuất xà phòng handmade trước nhé.
Hiện tại, có 4 phương pháp sản xuất xà phòng, như sau:
Hand-Milled, or Rebatched Soap (Hiểu nôm na là Xà phòng được làm lại)
Xà phòng được làm lại bắt đầu với một mẻ xà phòng (có thể được sản xuất bằng phương pháp nóng hoặc phương pháp lạnh) được bào nhỏ hoặc cắt nhỏ, sau đó đun nóng từ từ cho đến khi hóa lỏng thành hỗn hợp có thể đổ khuôn được. Phương pháp này phù hợp khi muốn thực hiện một vài bánh xà phòng để thử mùi hương hoặc chất tạo màu, hoặc cũng có thể dùng để giải cứu lô xà phòng có vấn đề. Phương pháp này tương tự với phương pháp làm xà phòng từ phôi xà phòng có sẵn ở điểm, bạn sẽ bắt đầu từ xà phòng có sẵn, và tùy biến với các mùi hương, chất tạo màu hay phụ gia riêng của bạn.
Melt-and-Pour Soap (Làm xà phòng từ phôi xà phòng)
Phương pháp này sử dụng phôi xà phòng (được tạo thành từ các loại dầu và xút), nhưng có thêm một vài nguyên liệu giúp phôi xà phòng dễ tan chảy khi đun nóng. Tương tự phương pháp Rebatched Soap, bạn không cần phải tính toán lượng dầu sử dụng, chỉ việc đun chảy phôi xà phòng, thêm chất tạo màu, hương liệu và các phụ gia mà bạn muốn thêm vào, sau đó đổ hỗn hợp này vào khuôn.
Một lợi ích khác của phương pháp này là phôi xà phòng rất dễ mua, và chính việc đun chảy dễ dàng giúp bạn có thể tạo ra các thiết kế xà phòng lạ mắt mà không thể thực hiện được với các phương pháp khác.
Ngoài dung dịch kiềm, nước và dầu, các thành phần khác được thêm vào phôi xà phòng để nó tan chảy, tạo bọt hoặc thêm các thuộc tính tùy chỉnh khác. Một sốcác thành phần bổ sung mà bạn có thể thấy là
• Glycerin và sorbitol giúp làm cho phôi xà phòng trong suốt.
• Propylene glycol (một dung môi phổ biến rộng rãi được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm và mỹ phẩm) giúp xà phòng tan chảy.
• Natri laureth sunfat (SLeS) hoặc natri lauryl sunfat (SLS); chất tẩy rửa, tạo bọt chất và chất hoạt động bề mặt) giúp xà phòng tạo bọt, làm sạch và rửa sạch.
Bạn cũng có thể thấy các thành phần như titan dioxit, cũng làm cho đế xà phòng có màu trắng như mật ong, lô hội, bơ hạt mỡ, sữa dê hoặc bột yến mạch.
Những thành phần này cung cấp độ ẩm và các dưỡng chất khác lợi ích cho làn da giúp thu hút người tiêu dùng.
Cold process Soap (Phương pháp lạnh)
Đây là một phương pháp làm xà phòng phổ biến và lâu đời nhất
Bắt đầu bằng việc kết hợp giữa dầu hay mỡ động vật và xút (NaOH), trộn đều hỗn hợp này sau đó cho các phụ gia vào (ví dụ như chất tạo màu và tạo hương). Sau đó đổ hỗn hợp vào khuôn, và để yên cho phản ứng xà phòng hóa xảy ra. Gọi là “Phương pháp lạnh” bởi vì phản ứng xà phòng hóa được diễn ra ở nhiệt độ phòng, không gia nhiệt thêm để đẩy nhanh tốc độ phản ứng.
Nếu bạn là người mới bắt đầu làm xà phòng handmade, bạn cần phải tìm hiểu kỹ trước khi thực hiện phương pháp này. Bạn cần có kiến thức về xút (sẽ gây nguy hiểm nếu không có hiểu biết đầy đủ), bạn cũng cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các công thức, cần tính toán chính xác lượng dầu và xút sử dụng, vì mỗi loại dầu cần lượng xút khác nhau.
Hot process Soap (Phương pháp nóng)
Sự khác biệt duy nhất giữa phương pháp nóng và phương pháp lạnh chính là việc gia nhiệt thêm sau khi đã trộn xút vào dầu để đẩy nhanh tốc độ phản ứng. Phương pháp này đòi hỏi bạn phải có đủ kinh nghiệm để điều chỉnh nhiệt lượng phù hợp và canh thời gian thao tác chuẩn xác, nếu bỏ qua các điều kiện này thì khả năng cao mẻ xà phòng của bạn sẽ hóa rắn ngay trước khi đổ khuôn tạo hình!
Một lưu ý khi làm xà phòng bằng phương pháp nóng hay phương pháp lạnh chính là bạn phải chuẩn bị cho mình những thiết bị bảo hộ an toàn như là kính bảo hộ, găng tay, tạp dề (xút có thể gây bỏng da, nguy hiểm hơn cả là có thể gây bỏng giác mạc nếu mắt bạn tiếp xúc với hơi nóng bốc lên khi kết hợp xút và nước)
Tại sao mình chọn phương pháp nóng khi làm xà phòng?
1. Quyết định được chính xác loại dầu sử dụng
2. Điều chỉnh tỉ lệ superfat tùy thuộc nhu cầu của từng loại da (tỉ lệ superfat hay còn gọi là tỉ lệ dầu thừa sau khi phản ứng xà phòng hóa hoàn tất, chính lượng superfat này giúp cho da giữ được độ ẩm cần thiết, giúp da luôn mềm mượt, không bị khô căng như khi sử dụng các sản phẩm tẩy rửa công nghiệp)
3. Rút ngắn thời gian ra thành phẩm, giúp sản phẩm lưu hương tốt hơn
Thay vì chạy theo mẫu mã bắt mắt, mình luôn hướng đến hoàn thiện công thức để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mỗi loại da, đem đến sự hài lòng cho người sử dụng.
Đó chính là lí do mình kiên trì với phương pháp nóng, sử dụng nguyên liệu đắt tiền thay vì lựa chọn con đường dễ dàng hơn là mua phôi về đun chảy ra, thêm các chất tạo mùi tạo màu sau đó đổ khuôn (vì thật ra phôi xà phòng khi sản xuất công nghiệp giá rất rất rẻ, và giá thành một bánh xà phòng tạo ra không thể so sánh với một bánh xà phòng sản xuất bằng phương pháp nóng hay lạnh được)
TN.